Các Phương Pháp Xử Lý Đá Quý (Bản tin tháng 05/2019)

Giới Thiệu Về Các Phương Pháp Xử Lý Đá Quý

Là một người tiêu dùng, bạn sẽ thường xuyên bắt gặp trên thị trường nhiều viên đá quý đã được xử lý để thay đổi vẻ ngoài. Chủ đề thường được đưa ra là liệu viên đá có bị xử lý hay không. Nói chung, con người đã thay đổi “tất cả” các vật liệu quý sau khi chúng được tìm thấy trên Trái Đất trước khi sử dụng chúng làm đồ trang sức. Các tinh thể đá quý tự nhiên được biến đổi từ dạng tinh thể thô thành các hình dáng, các đường nét và đánh bóng ở nhiều cấp độ đối với các loại đá quý mà chúng ta đánh giá cao và mang nó như một món trang sức. Các bước này luôn luôn là các quy trình thường xuyên được sử dụng để chế tác đá quý. Tuy nhiên, ngoài việc cắt và đánh bóng truyền thống, đá quý thường có thể được xử lý theo cách nghĩ là làm thay đổi màu sắc hoặc độ trong của chúng. Ngoài việc làm tăng vẻ đẹp bề ngoài của chúng, quá trình này cũng có thể cải thiện (hoặc trong một số trường hợp làm giảm) độ bền của đá quý. Bởi vì các phương pháp xử lý này không phải lúc nào cũng dễ dàng nhận biết đối với những ngừoi ít kinh nghiệm và đôi khi rất khó phân biệt ngay cả bởi các chuyên gia, nên việc cung cấp thông tin về việc viên đá đã được xử lý gì là cần thiết và hợp pháp cho bất kỳ ai buôn bán đá quý (bao gồm cả người tiêu dùng thông thường).

Việc không cung cấp thông tin xử lý trên đá có thể khiến một người tin rằng một loại đá quý cụ thể nào đó có chất lượng tự nhiên cao hơn và do đó có giá trị cao hơn so với giá trị thực tế. Thêm một thách thức nữa là các phương pháp xử lý có thể là vĩnh viễn, lâu dài hoặc tồn tại trong thời gian ngắn khi được sử dụng làm trang sức thông dụng. Đá quý được xử lý có thể cần những cách sử dụng, bảo quản đặc biệt bởi chủ sở hữu của chúng. Tại Hoa Kỳ, Ủy ban Thương mại Liên bang đã thành lập một bộ HƯỚNG DẪN TIÊU DÙNG cho thấy nhu cầu công bố việc xử lý đá quý và các yêu cầu chăm sóc đặc biệt và các quốc gia trên thế giới đều tuân thủ các hướng dẫn tương tự hoặc có quy định riêng. Ngoài ra, có một số tổ chức chuyên nghiệp như HIỆP HỘI THƯƠNG MẠI ĐÁ QUÝ HOA KỲ (AGTA), hoặc HIỆP HỘI ĐÁ MÀU QUỐC TẾ (ICA), hoặc LIÊN ĐOÀN TRANG SỨC THẾ GIỚI (CIBJO), đã đưa ra các hướng dẫn cụ thể mà các thành viên của họ phải tuân thủ công bố phương pháp xử lý đã xử dụng trên đá quý. Những từ ngữ sau đây bao gồm các thuật ngữ thường được sử dụng trong thuật ngữ chuyên môn về các pháp xử lý đá quý và bạn có thể gặp phải khi mua đá quý. Cuối cùng, các phương pháp xử lý đá quý liên tục được thay đổi và cải tiến, và việc phát hiện những viên đá quý được xử lý theo phương pháp mới này là một phần quan trọng của công tác nghiên cứu đá quý luôn được thực hiện và cập nhật.

Hướng dẫn sau đây sẽ mô tả ngắn gọn về quy trình xử lý, giới thiệu một số loại đá quý tiêu biểu được sử dụng trong các quá trình xử lý đó, việc xử lý dễ dàng hay khó khăn như thế nào đối với một nhà đá quý được đào tạo, tần suất có thể gặp phải trên thị trường buôn bán trang sức và làm thế nào sử dụng đá quý và trang sức gắn đá xử lý được lâu bền là thủ tục thông thường nhưng cần thiết. Bất kỳ hướng dẫn chăm sóc, bảo quản đặc biệt nào cần thiết cho những viên đá quý đã xử lý cũng phải được cung cấp.

  • Tẩy trằng màu – Bleaching:

Là quá trình sử dụng hóa chất để thay đổi/giảm thành phần, hoặc toàn bộ màu sắc của viên đá quý có lỗ rỗng, xốp. Một số đá quý được tẩy trắng và sau đó nhuộm tẩm, một dạng “xử lý kết hợp”.

1. Đá quý tẩy trắng thường gặp nhất bao gồm:

+ Jadeite jade – Cẩm thạch thường được tẩy trắng bằng acid để loại bỏ thành phần màu nâu không mong muốn khỏi vật liệu. Tẩy trắng cẩm thạch thường là một phần của quá trình hai bước: vì tẩy trắng acid làm cho vật liệu trở nên xốp, tăng lỗ rỗng hoặc dễ bị vỡ dọc theo các vết nứt, sau đó được xử lý bằng cách ngâm tẩm polymer để lấp đầy các khoảng trống này để tạo ra hình dạng tổng thể tốt hơn.

Các lát mỏng jadeite trước và sau khi tẩy trắng.

+ Ngọc trai – Tất cả các loại ngọc trai thường được tẩy trắng bằng hydrogen peroxide (oxy già) để làm sáng và cải thiện tính đồng nhất của màu sắc.

Ngọc trai nuôi thường được tẩy trắng để màu sắc được đồng nhất hơn.

+ Các vật liệu khác – Một số san hô, chalcedony và tiger’s eye quartz cũng có thể được tẩy trắng để làm sáng màu của chúng.

2. Khả năng phát hiện – Tẩy trắng là một bước trong quy trình xử lý và hầu như không thể phát hiện trong hầu hết các trường hợp. Bước thứ hai, ngâm tẩm với các hợp chất polymer thì dễ dàng phát hiện hơn nếu phòng giám định đá quý đủ điều kiện, được trang bị kính phóng đại chuyên dụng và các kỹ thuật phân tích tiên tiến.

3. Gặp trong thương mại – Thường xuyên xử dụng cho ngọc trai và cẩm thạch.

 4. Các yếu tố độ bền – Việc tẩy trắng bằng acid gây ra hư hỏng trong cấu trúc của hầu hết các vật liệu, do đó, nếu chỉ sử dụng một phương pháp xử lý tẩy trắng này thì sẽ tạo cho các vật liệu dễ bị vỡ. Hầu hết xử lý tẩy trắng được xử lý tiếp bằng cách ngâm tẩm để cải thiện độ bền và tăng cường màu sắc cho sản phẩm.

5. Yêu cầu chăm sóc đặc biệt – Đá quý tẩy trắng có xu hướng giòn hơn và chúng có thể xốp hơn và do đó thấm hút nhiều hơn mồ hôi của con người và các chất lỏng khác. Người ta cho rằng ngọc trai nên được giữ trong môi trường mềm, khô để tránh thiệt hại bề mặt, tuy nhiên, lâu lâu chúng chũng cần được ủ ẩm trong vòng 10 phút, sau đó lau không lại bằng vải sợi mềm.

  • Phủ bề mặt – Surface coating:

Là sự thay đổi vẻ bề ngoài của đá quý bằng cách sử dụng các tác nhân tạo màu như việc sơn phủ lên mặt sau của đá (phương pháp xử lý được gọi là “backing – hỗ trợ”) hoặc việc sơn phủ được áp dụng trên toàn bộ hoặc một phần bề mặt đá quý nhằm tạo ra hiệu ứng thay đổi màu sắc.

  1. Các loại đá quý được sơn phủ phổ biến nhất bao gồm:

Màu hồng đậm sáng của ba viên kim cương này là kết quả của việc sơn phủ bề mặt.

+ Kim cương – Lớp màng mỏng sơn phủ đôi khi được sử dụng trên kim cương để thay đổi màu sắc của chúng. Các lớp phủ thô, nhưng hiệu quả, cũng có thể được dùng đến như việc sử dụng mực in bền vững dọc theo bề mặt phần gờ của viên kim cương, làm cho vẻ ngoài viên đá khi nhìn từ bề mặt của nó bị ảnh hưởng bởi màu mực được sử dụng. Các phương pháp sơn phủ hiện đại hơn sử dụng màng mỏng oxide kim loại hoặc phủ nano.

+ Tanzanite – Mặc dù hiếm khi được sử dụng nhưng đôi khi cũng bắt gặp một số viên tanzanite được sơn phủ để cải thiện cường độ màu xanh tím của chúng.

Tanzanite đặc trưng với màu xanh đậm phớt tím (trái). Tanzanite nhạt màu và một số mẫu nhạt màu khác đôi khi được phủ một chất giống mực để cố gắng làm đậm thêm và cải thiện màu sắc của chúng (phải).

+ Topaz – Một số topaz không màu được sơn phủ bằng oxide kim loại để tạo ra nhiều màu sắc khác nhau. Trong quá khứ, các phương pháp xử lý như vậy thường được mô tả như một dạng “khuếch tán” hóa chất trên bề mặt của đá quý, nhưng đây là nhầm lẫn vì trong hầu hết các trường hợp, màu sắc chỉ được thêm vào bề mặt của viên đá.

Một số topaz tự nhiên thì không màu (hai viên bên trên), nhưng chúng có thể được sơn phủ bằng các oxide kim loại để tạo ra nhiều màu ánh kim loại (dưới).

+ San hô – Một số san hô đen (còn được gọi là Horn coral – tạm dịch: san hô sừng) được ghi nhận là đã tẩy trắng và sau đó phủ một lớp nhựa nhân tạo tương đối dày với mục tiêu bảo vệ san hô và tăng cường màu sắc của nó.


San hô vàng này là kết quả của quá trình hai bước: một là tẩy đi màu tối (nhánh san hô đã được nhúng một phần trong thuốc tẩy sau đó tẩm tạo màu vàng). Sau đó san hô được phủ một lớp nhựa để làm đậm thêm tông màu và bảo vệ san hô.

+ Ngọc trai – Một số ngọc trai được ghi nhận là đã xử lý bằng một lớp phủ không màu cứng chắc giúp cải thiện độ bền.

+ Thạch anh – Thỉnh thoảng, thạch anh cũng được phủ bằng oxide kim loại để tạo ra màu sắc hiếm thấy trong tự nhiên của thạch anh.

Sự ngưng tụ hơi có thể phủ nhiều loại đá quý bằng oxide kim loại. Lớp mỏng này có thể làm thay đổi màu sắc của bất cứ thứ gì mà nó phủ lên, chẳng hạn như các tinh thể thạch anh, hoặc các hạt thạch anh mài giác được nhìn thấy trong hình.

 2. Các yếu tố độ bền –  Vì chúng có xu hướng mềm hơn hoặc có thể không bám chặt vào đá quý chủ, lớp màng mỏng sơn phủ bề mặt thuộc loại dễ bị trầy xước, đặc biệt dọc theo các cạnh giác và các chỗ giao nhau. Nên cẩn thận, không cho phép bất kỳ vật cứng hoặc mài mòn nào tiếp xúc với loại đá quý có xử lý sơn phủ kiểu này.

 3. Khả năng phát hiện –  Một khi bị nghi ngờ, việc xử lý dễ dàng được xác định bởi chuyên viên giám định đá quý, ngoại trừ trường hợp chất sơn phủ không màu và nó được sơn phủ để cải thiện độ bền.

 4. Gặp trong thương mại –  Thỉnh thoảng gặp trên nhiều loại đá quý.

 5. Các yêu cầu chăm sóc đặc biệt –  Khi chúng không còn được mang (đeo, sử dụng) thì đá xử lý sơn phủ phải được bọc trong bao bì mềm và giữ trong môi trường khô ráo.

  • Tẩm nhuộm – Dyeing:

Là sự đưa chất nhuộm màu vào trong đá quý có tính rỗng, xốp hoặc rạn nứt để thay đổi màu sắc của chúng. Các vết rạn nứt như vậy đôi khi được tạo ra có chủ ý bằng cách nung nhiệt, để cho vật liệu không có tính rỗng, xốp có thể dễ dàng ngấm thuốc nhuộm hơn.

 1. Đá quý tẩm nhuộm phổ biến nhất bao gồm:

+ Ngọc trai – Tẩm nhuộm thường cải thiện vẻ bên ngoài của ngọc trai tự nhiên và nuôi cấy chất lượng thấp bằng cách tăng cường màu sắc của chúng.

Nhiều viên ngọc trai nhìn thấy trên thị trường được tẩm nhuộm màu. Chai đựng ngọc trai đang được tẩm nhuộm (trái) và viên ngọc trai sau khi ngâm (bên phải).

+ Các loại khác – Quá trình này đã được sử dụng từ thời cổ đại cho các vật liệu như san hô, turquoise, lapis lazuli, howlite, nephrite jade, chalcedony, thạch anh, emerald và ruby.

Chalcedony tự nhiên (quả cầu không màu, trái), có thể được tẩm nhuộm với nhiều màu khác nhau để có màu đậm hơn. Một lát mỏng chalcedony (phải) có thể được tẩm nhuộm với nhiều màu khác nhau. Mẫu này đã được cắt nhỏ ra thành nhiều phần để tẩm nhuộm ra tất cả các màu khác nhau.

 

San hô ở bên trái ban đầu được tẩy trắng và sau đó nhuộm.

 2. Các yếu tố độ bền – Khi tẩm nhuộm được áp dụng cho vật liệu có tính rỗng, xốp, độ bền của chúng có thể tăng lên nhưng còn phụ thuộc vào độ ổn định, bền vững của chính thuốc nhuộm. Trong đá có rạn vết nứt lớn, thuốc nhuộm đôi khi có thể bị rò rỉ dưới nhiều điều kiện khác nhau. Nhiều thuốc nhuộm có thể được loại bỏ nếu đá quý tiếp xúc với dung môi như cồn hoặc acetone. Một số thuốc nhuộm không ổn định khi tiếp xúc với tia cực tím có trong ánh sáng mặt trời và có thể mờ đi theo thời gian.

 3. Khả năng phát hiện – Các chuyên viên giám định đá quý có thể phát hiện được đá có xử lý tẩm nhuộm màu, trong hầu hết các trường hợp.

 4. Gặp trong thương mại – Thỉnh thoảng được thấy có trên hầu hết các đá quý và thường xuyên thấy ở ngọc trai màu.

 5. Yêu cầu chăm sóc đặc biệt – Khi biết viên đá được tẩm nhuộm, phải cẩn thận nó không tiếp xúc với hóa chất như acetone hoặc alcohol – rượu, vì chúng có thể hòa tan thuốc nhuộm. Không nên để chúng tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong thời gian kéo dài (chẳng hạn như để nó trên một gờ cửa sổ đầy nắng) có thể làm cho màu nhuộm phai mờ dần.

  • Lấp đầy mặt nứt hay khoang lỗ rỗng – Fracture or cavity filling:

Là việc làm đầy mặt nứt hoặc lỗ rỗng bằng thủy tinh, nhựa, sáp hoặc dầu để che giấu khả năng dễ nhìn thấy của chúng và cải thiện độ sạch, vẻ bề ngoài, độ ổn định của đá, hoặc trong trường hợp phiến diện–xử lý lấp đầy này để làm tăng một lượng nhỏ trọng lượng của đá quý. Vật chất dùng lấp đầy có thể là chất rắn (thủy tinh) đến chất lỏng (dầu) và trong hầu hết các trường hợp, chúng không màu (chất lấp đầy có màu có thể được phân vào kiểu tẩm nhuộm).

 1. Đá quý bị xử lý lấp đầy mặt nứt thường gặp nhất bao gồm:

+ Kim cương – Các mặt nứt phát triển ra đến bề mặt đôi khi được lấp đầy bằng thủy tinh có hàm lượng chì cao. Điều này làm giảm khả năng dễ nhìn thấy của vết nứt mà mục tiêu chính là cải thiện vẻ bề ngoài của viên kim cương. Các mặt nứt được lấp đầy vẫn còn hiện diện – nó chỉ là ít rõ ràng hơn.

Mặt nứt ra đến bề mặt trong kim cương có thể được lấp đầy bằng thủy tinh chì nóng chảy, làm giảm khả năng dễ nhìn thấy của vết nứt.

+ Ruby – Nhiều mặt nứt ra đến bề mặt được lấp đầy với thủy tinh để làm giảm khả năng dễ nhìn thấy của chúng và làm cho viên đá trong suốt hơn so với trước đó. Trong một số trường hợp, lượng thủy tinh lấp đầy có thể có ảnh hưởng rất lớn đối với ruby được xử lý.

Mặt nứt ra đến bề mặt trong ruby, có thể được lấp đầy với thủy tinh chì nóng chảy, làm giảm khả năng dễ nhìn thấy của vết nứt.

+ Emerald – Các mặt nứt ra đến bề mặt trong emerald đôi khi được lấp đầy tinh dầu, các loại dầu khác, sáp và “nhựa nhân tạo” – nhựa dính tái trùng hợp–epoxy prepolymer, các chất polymer khác và polymer để giảm khả năng dễ nhìn thấy của mặt nứt và cải thiện rõ ràng độ sạch. Những chất này có mức độ ổn định khác nhau trong emerald được xử lý và lượng vật chất lấp đầy hiện diện trong đá có thể dao động từ không đáng kể đến số lượng lớn.

Mặt nứt ra đến bề mặt trong emerald, chẳng hạn như loại này có thể được lấp đầy bằng nhựa nhân tạo, sáp và epoxy polymer. Điều này làm giảm độ rõ nét của vết nứt, như emerald được xử lý ở bên phải cho thấy.

  + Các loại khác – Xử lý lấp đầy bằng nhựa và thủy tinh có thể được sử dụng trên bất kỳ loại đá quý bền nào mà có vết nứt ra đến bề mặt, bao gồm thạch anh, aquamarine, topaz, tourmaline và các loại đá quý trong suốt khác. Tuy nhiên, kiểu xử lý này, ít phổ biến hơn so với các cách xử lý khác được đề cập ở trên.

 2. Các yếu tố độ bền – Phần lớn phụ thuộc vào độ bền của chất lấp đầy. Thủy tinh có xu hướng cứng chắc hơn và do đó bền hơn nhựa, dầu hoặc sáp. Những thay đổi về áp suất không khí, tiếp xúc với nhiệt, hoặc do tiếp xúc với hóa chất có thể ảnh hưởng đến vẻ bề ngoài của đá quý xử lý lấp đầy bởi khả năng biến đổi hoặc bị loại bỏ của chất lấp đầy.

 3. Khả năng phát hiện – Trong hầu hết các trường hợp, đá quý xử lý lấp đầy có thể được nhận biết bởi các chuyên gia giám định đá quý khi xem dưới kính phóng đại.

 4. Gặp trong thương mại – Thường gặp ở kim cương, ruby sapphire, cẩm thạch và emerald.

 5. Yêu cầu chăm sóc đặc biệt – Tránh tiếp xúc với nhiệt và thay đổi áp suất không khí (chẳng hạn như trong khoang hàng không) hoặc hóa chất. Emerald xử lý lấp đầy cũng có thể bị hư hỏng do tiếp xúc với nước nóng được sử dụng để rửa bát đĩa. (Còn tiếp)